Trong phong thủy Bát Trạch chia cung mệnh của người ra làm Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh.
- Đông tứ mệnh bao gồm: quẻ Chấn (thuộc hành Mộc), quẻ Tốn (Mộc), quẻ Li (Hỏa), quẻ Khảm (Thủy).
- Tây tứ mệnh bao gồm: quẻ Càn (Kim), quẻ Khôn (Thổ), quẻ Cấn (Thổ), quẻ Đoài (Kim).

Sự khác nhau của niên mệnh phụ thuộc vào năm sinh mỗi người và cách tính niên mệnh cũng có sự khác biệt theo giới tính.
Phương pháp tính niên mệnh – Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh
Bước 1:
Bước 2:
Cộng 2 số cuối của năm sinh, giản ước tới số có một chữ số.
Bước 3:
Quẻ mệnh và phương hướng nhà
Đông tứ mệnh gồm:
Tây tứ mệnh gồm:

– Quy ước cách tính hướng nhà xem có phù hợp với mệnh trạch không thì người ta đứng ở tâm nhà nhìn ra tâm của cửa ra vào nhà rồi dùng địa bàn xem đó là hướng gì?
+ Người Đông Tứ Trạch gồm có 4 hướng tốt đúng mệnh trạch của mình là hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
+ Người Tây Tứ Trạch gồm có 4 hướng tốt là hướng Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc.
Nếu chưa phù hợp sẽ có cách hóa giải như sau:
– Bàn thờ tổ tiên nên đặt ở vị trí tốt nhìn ra hướng tốt so với mệnh trạch của mình, ít nhất cũng phải nhìn ra hướng tốt của chủ nhà.
– Phòng ngủ nếu cũng nên như vậy, nên bố trí hoặc khi ngủ nằm theo hướng Bắc Nam là hướng của từ trường trái đất tốt cho tuần hoàn máu khi ngủ và không nên bố trí gương chiếu vào giường ngủ vì nó phản chiếu cả luồng khí không phù hợp vào người mình, nếu không thay được thì khi ngủ phải che kín gương đó.
– Bếp nên đặt ở vị trí xấu nhưng cửa bếp nhìn ra hướng tốt.
– Nhà vệ sinh nên bố trí ở vị trí xấu nhìn ra hướng tốt của chủ nhà.